Văn phòng luật Hoàng Gia
  • Trang chủ
  • Sự kiện
  • Pháp lý hôn nhân
  • Thông tin đấu giá
  • Blog
Category:

Văn bản pháp luật

Văn bản pháp luật

Danh sách Công văn Tổng cục Thuế đã cập nhật trong tháng 02/2023

by adminhoanggia 20/03/2023
written by adminhoanggia



TP. HCM, ngày 20/07/2022


Thư Xin Lỗi Vì Đang Bị Tấn Công DDoS


THƯ VIỆN PHÁP LUẬT chân thành xin lỗi Quý khách vì website không vào được hoặc vào rất chậm trong hơn 1 ngày qua.


Khoảng 8 giờ sáng ngày 19/7/2022, trang www.ThuVienPhapLuat.vn có biểu hiện bị tấn công DDoS dẫn đến quá tải. Người dùng truy cập vào web không được, hoặc vào được thì rất chậm.


THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã báo cáo và nhờ sự hỗ trợ của Trung Tâm Giám sát An toàn Không gian mạng Quốc gia (NCSC), nhờ đó đã phần nào hạn chế hậu quả của cuộc tấn công.


Đến chiều ngày 20/07 việc tấn công DDoS vẫn đang tiếp diễn, nhưng người dùng đã có thể sử dụng, dù hơi chậm, nhờ các giải pháp mà NCSC đưa ra.


DDoS là hình thức hacker gửi lượng lớn truy cập giả vào hệ thống, nhằm gây tắc nghẽn hệ thống, khiến người dùng không thể truy cập và sử dụng dịch vụ bình thường trên trang www.ThuVienPhapLuat.vn .


Tấn công DDoS không làm ảnh hưởng đến dữ liệu, không đánh mất thông tin người dùng. Nó chỉ làm tắc nghẽn đường dẫn, làm khách hàng khó hoặc không thể truy cập vào dịch vụ.


Ngay khi bị tấn công DDoS, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã họp xem thời gian qua mình có làm sai hay gây thù chuốc oán với cá nhân tổ chức nào không.


Và nhận thấy mình không gây thù với bạn nào, nên chưa hiểu được mục đích của lần DDoS này là gì.


Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:


  • sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống pháp luật

  • và kết nối cộng đồng dân luật Việt Nam,


  • nhằm giúp công chúng loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu,

  • và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng nhà nước pháp quyền.


Luật sư Nguyễn Thụy Hân, Phòng Cộng Đồng Ngành Luật cho rằng: “Mỗi ngày chúng tôi hỗ trợ pháp lý cho hàng ngàn trường hợp, phổ cập kiến thức pháp luật đến hàng triệu người, thiết nghĩ các hacker chân chính không ai lại đi phá làm gì”.


Dù thế nào, để xảy ra bất tiện này cũng là lỗi của chúng tôi, một lần nữa THƯ VIỆN PHÁP LUẬT xin gửi lời xin lỗi đến cộng đồng, khách hàng.



nguồn: thư viện pháp luật

20/03/2023
0 FacebookTwitterPinterestEmail
Văn bản pháp luật

Hướng dẫn 03 cách chuyển nơi hưởng lương hưu hàng tháng

by adminhoanggia 15/03/2023
written by adminhoanggia


Hướng dẫn 03 cách chuyển nơi hưởng lương hưu hàng tháng

Hướng dẫn 03 cách chuyển nơi hưởng lương hưu hàng tháng (Hình từ Internet)

Về vấn đề này, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT giải đáp như sau:

1. Quy định về chuyển nơi hưởng lương hưu hàng tháng

Theo Điều 115 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về chuyển nơi hưởng lương hưu hàng tháng, trợ cấp bảo hiểm xã hội như sau:

Người đang hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng chuyển đến nơi ở khác trong nước có nguyện vọng được hưởng bảo hiểm xã hội ở nơi cư trú mới thì có đơn gửi cơ quan bảo hiểm xã hội nơi đang hưởng.

Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đơn, cơ quan bảo hiểm xã hội có trách nhiệm giải quyết; trường hợp không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

2. Hướng dẫn 03 cách chuyển nơi hưởng lương hưu hàng tháng

2.1. Nộp hồ sơ chuyển nơi hưởng lương hưu hàng tháng trực tiếp tại cơ quan bảo hiểm xã hội

Nộp mẫu số 14-HSB theo Quyết định 166/QĐ-BHXH đến cơ quan BHXH cấp huyện bằng hình thức:

– Nộp trực tiếp tại Bộ phận một cửa.

– Nộp qua bưu điện.

>> Tải mẫu số 14-HSB tại đây:




tv Mẫu số 14-HSB

* Hướng dẫn viết mẫu số 14-HSB:

(1)  Ghi đầy đủ họ và tên của người hưởng;

(2) Ghi số điện thoại. Trường hợp người lao động không có điện thoại thì có thể ghi số điện thoại của người thân khi cần liên lạc kèm theo họ và tên, mối quan hệ với người đó;

(3) Ghi đầy đủ địa chỉ nơi đang cư trú của người có yêu cầu giải quyết: Số nhà, ngõ (ngách, hẻm), đường phố, tổ (thôn, xóm, ấp), xã (ph­ường, thị trấn), huyện (thị xã, thành phố), tỉnh, thành phố; trường hợp người hưởng ủy quyền cho người khác làm đơn và thủ tục thì ghi địa chỉ của người được ủy quyền;

(4) Trường hợp người được ủy quyền là người làm đơn thì ghi rõ: “Tôi là …. được ủy quyền làm đơn” còn không thì để trống. Ví dụ: Tôi là Nguyễn Văn A được ủy quyền làm đơn”; đồng thời nộp kèm theo Giấy ủy quyền.

(5) Đánh dấu vào nội dung yêu cầu giải quyết và ghi cụ thể các thông tin.

(6) Trường hợp nộp hồ sơ chậm hơn so với thời điểm hưởng lương hưu hoặc bị mất giấy chứng nhận chờ hưởng chế độ thì bổ sung giải trình trong thời gian nộp hồ sơ chậm có xuất cảnh trái phép hoặc bị Tòa án tuyên bố mất tích hoặc chấp hành hình phạt tù giam không (nếu có thì ghi cụ thể thời gian xuất cảnh trái phép, bị tuyên bố mất tích hoặc thời gian chấp hành hình phạt tù giam) hoặc nêu rõ mất giấy chứng nhận chờ hưởng chế độ và cam kết chịu trách nhiệm về nội dung giải trình.

(7) Trường hợp có yêu cầu khác thì ghi rõ nội dung yêu cầu và các thông tin liên quan đến yêu cầu giải quyết, ví dụ: Trường hợp không thống nhất thông tin về họ, tên đệm, tên, ngày, tháng, năm sinh giữa chứng minh nhân dân /hộ chiếu/căn cước công dân và hồ sơ hưởng, chờ hưởng BHXH thì ghi rõ không thống nhất về thông tin gì kèm theo bản sao chứng minh nhân dân/hộ chiếu căn cước công dân.

(8) Địa chỉ nhận lương hưu, trợ cấp BHXH, nơi cư trú mới di chuyển đến: Ghi rõ số nhà, ngõ (ngách, hẻm), đường phố, tổ (thôn, xóm, ấp), xã (ph­ường, thị trấn), huyện (thị xã, thành phố), tỉnh, thành phố. Trường hợp đã xác định được điểm chi trả tại nơi đề nghị nhận thì ghi rõ.

(9) Đánh dấu vào các ô tương ứng để chọn hình thức nhận tiền lương hưu, trợ cấp.

Nếu nhận trợ cấp một lần bằng tiền mặt thì đánh dấu tiếp để chọn nơi nhận là tại cơ quan BHXH hay thông qua tổ chức dịch vụ BHXH; nếu nhận thông qua tài khoản ATM thì ghi bổ sung số tài khoản, ngân hàng, chi nhánh ngân hàng mở tài khoản.

(10) Trường hợp nộp hồ sơ chậm hơn so với thời hạn quy định thì nêu rõ lý do nộp chậm.

2.2.  Chuyển nơi hưởng lương hưu hàng tháng thông qua ứng dụng VssID

– Bước 1: Đăng nhập vào tài khoản VssID.

Hướng dẫn 03 cách chuyển nơi hưởng lương hưu hàng tháng

– Bước 2: Chọn mục “Dịch vụ công” ở góc dưới màn hình.

– Bước 3: Chọn mục “Chuyển địa bàn hưởng lương hưu, trợ cấp BHXH”.

Hướng dẫn 03 cách chuyển nơi hưởng lương hưu hàng tháng

– Bước 4: Điền thông tin theo yêu cầu, bao gồm nơi cư trú mới muốn nhận lương hưu hàng tháng  và nhấn “Gửi”.

2.3. Chuyển nơi hưởng lương hưu hàng tháng thông qua Cổng Dịch vụ công của BHXH Việt Nam

– Bước 1: Truy cập vào đường link sau đây và đăng nhập tài khoản giao dịch điện tử: 

https://dichvucong.baohiemxahoi.gov.vn/#/index

Hướng dẫn 03 cách chuyển nơi hưởng lương hưu hàng tháng

– Bước 2: Chọn ô “Kê khai hồ sơ”

Hướng dẫn 03 cách chuyển nơi hưởng lương hưu hàng tháng

– Bước 3: Chọn thủ tục “Giải quyết chuyển hưởng sang địa bàn khác đối với người đang hưởng lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng và người chờ hưởng lương hưu, trợ cấp hàng tháng”.

Hướng dẫn 03 cách chuyển nơi hưởng lương hưu hàng tháng

– Bước 4: Điền đầy đủ thông tin theo yêu cầu, bao gồm nơi cư trú mới muốn nhận lương hưu hàng tháng.

– Bước 5: Nhập mã kiểm tra và chọn “Xác nhận”.

 

Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email info@thuvienphapluat.vn.



nguồn: thư viện pháp luật

15/03/2023
0 FacebookTwitterPinterestEmail
Văn bản pháp luật

Án lệ số 58/2023/AL về tình tiết định khung hình phạt tại điểm c khoản 3 Điều 244 của Bộ luật Hình sự

by adminhoanggia 10/03/2023
written by adminhoanggia


Nguồn án lệ:

Bản án hình sự sơ thẩm số 179/2018/HSST ngày 14/9/2018 của Tòa án nhân dân thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh về vụ án “Vi phạm quy định về bảo vệ động vật nguy cấp, quý, hiếm” đối với bị cáo Hoàng Đình Q.

Vị trí nội dung án lệ:

Đoạn 13, 16 và 18 phần “Nhận định của Tòa án”.

Khái quát nội dung của án lệ:

– Tình huống án lệ:

Bị cáo có hành vi vận chuyển 05 cá thể hổ và 01 bộ phận không thể tách rời sự sống của cá thể hổ thứ 06.

– Giải pháp pháp lý:

Trường hợp này, bị cáo phải bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định tại điểm c khoản 3 Điều 244 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017).

Quy định của pháp luật liên quan đến án lệ:

– Điều 244 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017);

– Điều 4 Nghị quyết số 05/2018/NQ-HĐTP ngày 05/11/2018 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn áp dụng Điều 234 về tội vi phạm quy định về bảo vệ động vật hoang dã và Điều 244 về tội vi phạm quy định về bảo vệ động vật nguy cấp, quý, hiếm của Bộ luật Hình sự.

Từ khoá của án lệ:

“Tội vi phạm quy định về bảo vệ động vật nguy cấp, quý, hiếm”; “Bộ phận cơ thể không thể tách rời sự sống”; “Điểm c khoản 3 Điều 244 Bộ luật Hình sự”.

NỘI DUNG VỤ ÁN:

Theo các tài liệu có trong hồ sơ vụ án và diễn biến tại phiên tòa, nội dung vụ án được tóm tắt như sau:

Khoảng 03 giờ 15 phút ngày 07/01/2018, tại đoạn đường thuộc Km 114 + 710 Quốc lộ M, thuộc phường B, thành phố L, Tổ công tác Phương án 12, Phòng PC67 Công an tỉnh Quảng Ninh kiểm tra xe ô tô khách biển kiểm soát (BKS): 14B-019.26, do anh Nguyễn Văn H điều khiển, phát hiện bắt quả tang Hoàng Đình Q là khách đi trên xe vận chuyển: 01 hộp bìa các tông trong đó có 03 cá thể động vật còn sống nghi là cá thể khỉ; 01 hộp bìa các tông bên trong có 05 cá thể động vật đông lạnh (nghi là cá thể hổ con) và 01 bộ phận động vật (nghi là bộ phận sinh dục của cá thể hổ), trọng lượng 01 kg; một hộp bìa các tông bên trong có 10 bộ phận động vật (nghi là túi mật cá thể bò tót); một bọc nhỏ màu đen, bên trong có 20 bộ phận động vật (nghi là răng hổ); 03 bao (nghi là vẩy tê tê) có trọng lượng lần lượt là 20kg, 10kg, 20kg; một thùng xốp màu trắng bên trong có nhiều miếng thịt đông lạnh nghi là thịt hổ, được cho vào 03 túi nilon có trọng lượng là 41 kg thịt đông lạnh đã được cắt thành từng miếng.

Ngoài ra, còn thu của Q: 02 điện thoại di động, trong đó: 01 chiếc Nokia model RM-1134 màu đen, số IMEI 355127079886596, trong gắn SIM số 091.556.1306; 01 chiếc Iphone 7 màu đỏ, số IMEI 353804089230427, trong gắn SIM số 096.142.1102 và 2.000.000 đồng.

Tại bản Kết luận giám định số 51/STTNSV ngày 15/01/2018 của Viện sinh thái và tài nguyên sinh vật, Viện Hàn lâm khoa học và công nghệ Việt Nam, kết luận:

– 03 cá thể động vật trong hộp bìa các tông còn sống là loài khỉ đuôi lợn có tên khoa học là Macaca leonica. Loài khỉ đuôi lợn Macaca leonica thuộc nhóm IIB- thực vật rừng, động vật rừng hạn chế khai thác, sử dụng vì mục đích thương mại, theo quy định tại Nghị định số 32/2006/NĐ-CP ngày 30/3/2006 của Chính phủ.

– 05 cá thể động vật đông lạnh đã chết, sau khi giám định hình thái và ADN là loài hổ có tên khoa học Panthera tigris;

– 01 kg bộ phận sinh dục của cá thể động vật, sau khi giám định hình thái và ADN là bộ phận sinh dục đực của loài hổ có tên khoa học Panthera tiger, là bộ phận không thể tách rời sự sống;

– 41 kg (bốn mươi mốt ki-lô gram) thịt đông lạnh sau khi giám định AND là của loài hổ có tên khoa học Panthera tigris. Nếu tổng trọng lượng trên là của 1 cá thể thì sẽ dẫn đến cá thể hổ không thể tồn tại. Loài hổ Panthera tigris thuộc Phụ lục I, Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ, Nghị định 160/2013/NĐ-CP ngày 12/11/2013 của Chính phủ;

– 50 kg (năm mươi ki-lô gram) mẫu vật giám định là bộ phận vẩy của loài tê tê có tên khoa học là Manis gigantea. Nếu số vẩy trên là của nhiều cá thể thì không ảnh hưởng đến sự sống. Loài tê tê có tên khoa học là Manis gigantea có tên trong Phụ lục I, Danh mục các loài động vật, thực vật hoang dã quy định trong các Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư 04/2017/TT-BNNPTNT ngày 24/02/2017 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

Tại bản kết luận giám định động vật bổ sung số 101/STTNSV ngày 29/02/2018 của Viện sinh thái và tài nguyên sinh vật – Viện hàn lâm và khoa học công nghệ Việt Nam, thể hiện:

– 20 răng nanh là của loài thú ăn thịt. Kết quả giám định AND của 01 mẫu răng nanh của loài chó, có tên khoa học Canis lupus familiaris, loài động vật nuôi thông thường.

– 05 bộ phận kích thước nhỏ, màu đen là túi mật, giám định AND của 01 (mẫu) là túi mật của loài chó, có tên khoa học Canis lupus familiaris, là loài động vật nuôi thông thường.

– 05 bộ phận kích thước lớn, dẹp màu hơi vàng là túi mật, giám định ADN của 01 (mẫu) là túi mật của loài bò, có tên khoa học Bos indicus, là loài động vật nuôi thông thường.

Cáo trạng số 169/CT-VKSHL, ngày 06/8/2018 của Viện kiểm sát nhân dân thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh đã truy tố bị cáo Hoàng Đình Q về tội “Vi phạm quy định về bảo vệ động vật nguy cấp, quý, hiếm”, quy định tại điểm c khoản 2 Điều 244 Bộ luật Hình sự.

Tại phiên tòa đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh giữ nguyên quan điểm truy tố và đề nghị áp dụng điểm c khoản 2 Điều 244; điểm s khoản 1, khoản 2 Điều 51, điểm a, b khoản 1 Điều 47 Bộ luật Hình sự; điểm a, b khoản 2 Điều 106 Bộ luật Tố tụng hình sự xử phạt bị cáo Q mức án từ 08 năm đến 09 năm tù, tịch thu sung công quỹ nhà nước số tiền 2.000.000 đồng tịch thu phát mại sung công quỹ 02 chiếc điện thoại di động.

Các người làm chứng là anh Nguyễn Văn H, Nguyễn Văn T và Nguyễn Minh H1 có lời khai phù hợp với nhau với nội dung: Các anh là lái, phụ xe khách BKS 14B-019.26 chạy tuyến thành phố V – thành phố M. Khoảng 18h15ph xe của các anh xuất bến từ thành phố V đi thành phố M. Khi xe chạy đến cầu vượt N, thành phố Vinh thì đón 01 thanh niên, sau này biết tên là Hoàng Đình Q mang theo 03 túi nilon màu đen và khoác trên vai 01 ba lô màu đen. Khi xe chạy đến khu vực huyện D, Nghệ An thì thanh niên đó yêu cầu dừng xe và chuyển lên xe 03 thùng các tông. Khi xe chạy đến khu vực huyện Q, Nghệ An thì thanh niên đó lại yêu cầu dừng xe và tiếp tục chuyển lên xe 01 hộp xốp. Đến khoảng 03 giờ 15 phút khi xe chạy đến khu vực phường B thì bị công an kiểm tra, công an yêu cầu thanh niên kia mở hết số hàng để kiểm tra, thấy rằng:

– 03 túi nilon màu đen bên trong chứa các bộ phận động vật.

– 01 thùng các tông chứa 05 con hổ con và 01 bộ phận sinh dục động vật.

– 01 thùng các tông chứa 03 con khỉ con.

– 01 thùng các tông nhỏ chứa nhiều túi mật động vật.

– 01 hộp xốp chứa các miếng thịt động vật.

– 01 bọc nhỏ trong túi xách của thanh niên chứa nhiều răng động vật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:

[1] Trên cơ sở nội dung vụ án, căn cứ vào các tài liệu trong hồ sơ vụ án đã được tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định như sau:

[2] Tại phiên tòa hôm nay, bị cáo Hoàng Đình Q có lời khai: Bị cáo trước đây làm nghề phụ xe khách tuyến thành phố V – thành phố M, có nhiều người hay gửi hàng cho bị cáo vận chuyển và có số điện thoại của bị cáo. Vào khoảng 02 ngày trước ngày bị bắt thì có người đàn ông tên là S gọi điện thoại cho bị cáo thuê vận chuyển một số hàng hóa là động vật trong đó có hổ, khỉ, vẩy tê tê, mật bò, răng thú… từ thành phố V ra thành phố M với giá tiền công vận chuyển là 2.000.000đ. Anh S nói với bị cáo là đến nhận hàng tại cầu vượt N, thành phố V; huyện D và huyện Q, Nghệ An. Khoảng 16 giờ ngày 06/01/2018, anh S gọi điện bảo đi chuyển hàng, bị cáo gọi điện cho anh Nguyễn Minh H1 để đặt chỗ đi thành phố M, hẹn đón ở cầu vượt N. Khoảng 18 giờ 30 phút bị cáo đến cầu vượt N gặp một người đàn ông đưa cho bị cáo 03 túi màu đen và 2.000.000đ bảo là gửi cho anh S, bị cáo nhận hàng rồi đón xe khách BKS 14B – 019.26 đi thành phố M. Khi xe chạy đến khu vực huyện D, Nghệ An thì có người gọi điện thoại bảo là chuyển hàng cho anh S, bị cáo bảo xe khách dừng lại và xuống nhận hàng là 03 thùng các tông trong đó có một thùng hở, bị cáo nhìn thấy bên trong có 03 con khỉ. Đến khoảng 20 giờ 20 phút khi xe chạy đến khu vực huyện Q, Nghệ An thì lại có người gọi điện thoại bảo là chuyển hàng cho anh S, bị cáo bảo xe khách dừng lại và xuống nhận hàng là 01 thùng xốp và 01 bọc nhỏ màu đen (bị cáo cất trong túi đeo bên người). Đến khoảng 03 giờ 15 phút ngày 07/01/2018 khi xe chạy đến khu vực B, thành phố L thì bị công an kiểm tra. Công an yêu cầu mở các thùng hàng bị cáo nhận vận chuyển ra và thấy:

[3] – 03 túi nilon màu đen bên trong chứa vẩy tê tê, tổng trọng lượng 50kg.

[4] – 01 thùng các tông chứa 05 con hổ con đông lạnh đã chết và 01 bộ phận sinh dục hổ đực.

[5] – 01 thùng các tông chứa 03 con khỉ con.

[6] – 01 thùng các tông nhỏ chứa nhiều túi mật động vật.

[7] – 01 hộp xốp chứa các miếng thịt hổ.

[8] – 01 bọc nhỏ trong chứa nhiều răng động vật.

[9] Công an thu giữ các đồ vật nói trên cùng số tiền 2.000.000đ và 02 điện thoại của bị cáo. Bị cáo không biết lai lịch, địa chỉ của anh S và những người đàn ông gửi hàng cho S, chỉ giao dịch qua điện thoại, chưa gặp S lần nào.

[10] Lời khai nhận tội của bị cáo Hoàng Đình Q tại phiên tòa phù hợp với các lời khai nhận tội của bị cáo tại cơ quan điều tra, phù hợp với lời khai của các người làm chứng anh Nguyễn Văn H, Nguyễn Văn T và Nguyễn Minh H1, phù hợp với biên bản bắt người phạm tội quả tang do Tổ công tác phương án 12, công an tỉnh Quảng Ninh lập hồi 04 giờ 00 phút ngày 07/01/2018, phù hợp với kết luận giám định. Như vậy có đủ căn cứ kết luận vào khoảng 03 giờ 15 phút ngày 07/01/2018 tại khu vực Km 114+700 trên Quốc lộ 18A thuộc phường B, thành phố L, Công an Quảng Ninh bắt quả tang Hoàng Đình Q có hành vi vận chuyển trái phép 05 con hổ có tên khoa học Panthera tigris; 01 bộ phận sinh dục hổ đực có tên khoa học Panthera tigris là bộ phận không thể tách rời sự sống của 01 con hổ; 41kg thịt loài hổ có tên khoa học Panthera tigris; 50 kg vẩy tê tê có tên khoa học là Manis gigantea; 20 răng nanh của loài chó, có tên khoa học Canis lupus familiaris; 05 túi mật loài chó, có tên khoa học Canis lupus familiaris; 05 túi mật của loài bò, có tên khoa học Bos indicus.

[11] Theo Danh mục loài nguy cấp quý hiếm được ưu tiên bảo vệ nhóm IB ban hành kèm theo Nghị định số 160/2013/NĐ-CP của Chính phủ và Phụ lục I của Danh mục các loài động vật, thực vật hoang dã quy định trong các Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư số 04/2017/TT-BNNPTNT ngày 24/02/2017 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn có tên loài hổ có tên khoa học Panthera tigris và loài tê tê có tên khoa học là Manis gigantea hay còn gọi là tê tê khổng lồ. Như vậy hành vi của bị cáo Hoàng Đình Q đã phạm tội “Vi phạm quy định về bảo vệ động vật nguy cấp, quý, hiếm”, quy định tại Điều 244 Bộ luật Hình sự.

[12] Khoản 1 Điều 244 Bộ luật Hình sự quy định: “Người nào vi phạm quy định về bảo vệ động vật thuộc Danh mục loài nguy cấp quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ hoặc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp quý, hiếm nhóm IB hoặc Phụ lục I Công ước về buôn bán quốc tế các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm: a) Săn bắt, giết, nuôi, nhốt, vận chuyển, buôn bán trái phép động vật thuộc Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ; b) Tàng trữ, vận chuyển, buôn bán trái phép cá thể, bộ phận cơ thể không thể tách rời sự sống hoặc sản phẩm của động vật quy định tại điểm a khoản này;…”.

[13] Bị cáo đã vận chuyển 05 cá thể hổ đông lạnh có tên khoa học Panthera tigris; 01 bộ phận sinh dục đực của loài hổ có tên khoa học Panthera tiger, theo kết luận giám định là bộ phận không thể tách rời sự sống của một con hổ; 41 kg thịt của loài hổ có tên khoa học Panthera tigris, theo kết luận giám định nếu tổng số lượng thịt trên là của 1 cá thể hổ thì sẽ dẫn đến cá thể hổ không thể tồn tại; 50 kg vẩy của loài tê tê có tên khoa học là Manis gigantea, theo kết luận giám định nếu số vẩy trên là của nhiều cá thể thì không ảnh hưởng đến sự sống.

[14] Kết luận giám định không xác định được 50kg vẩy tê tê là vẩy trên nhiều cá thể hay trên một cá thể tê tê nên không thể xác định đây là bộ phận không thể tách rời sự sống của con tê tê.

[15] Kết luận giám định không xác định được 41 kg thịt hổ là thịt của một con hổ hay thịt của nhiều con hổ nên không thể xác định đây là bộ phận không thể tách rời sự sống của con hổ.

[16] Kết luận giám định chưa xác định 01 bộ phận sinh dục hổ đực có phải của một trong năm con hổ đông lạnh hay không. Do toàn bộ số tang vật trên đã bị tiêu hủy không thể cho giám định bổ sung. Tuy nhiên, theo Biên bản xác định tình trạng sản phẩm, sức khỏe động vật (bút lục 89) thì 05 cá thể hổ đông lạnh đã chết là hổ con có trọng lượng từ 0,99kg đến 2,99kg; 01 bộ phận sinh dục của hổ đực có trọng lượng 0,98kg. Như vậy, dựa vào trọng lượng kg có căn cứ khẳng định 01 bộ phận sinh dục của hổ đực đó không phải là bộ phận sinh dục của một trong 05 con hổ con đông lạnh vì không có loài hổ nào có thể có bộ phận sinh dục đực chiếm đến từ 1/2 đến 1/4 trọng lượng cơ thể. Theo kết luận giám định thì bộ phận sinh dục đó là bộ phận không thể tách rời sự sống của con hổ nên có nghĩa phải có con hổ thứ 6 bị giết để có được bộ phận sinh dục đó cho bị cáo vận chuyển. Tức bị cáo Q có hành vi vận chuyển 05 con hổ và 01 bộ phận không thể tách rời sự sống của 01 con hổ thứ 6.

[17] Khoản 3 điều 244 Bộ luật Hình sự, điều luật quy định: “3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 15 năm: a)…; c) Từ 03 cá thể voi, tê giác trở lên hoặc bộ phận cơ thể không thể tách rời sự sống của từ 03 cá thể voi, tê giác trở lên; từ 06 cá thể gấu, hổ trở lên hoặc bộ phận cơ thể không thể tách rời sự sống của từ 06 cá thể gấu, hổ trở lên;”.

[18] Từ quy định của điều luật thấy rằng chỉ cần vận chuyển bộ phận không thể tách rời sự sống của 06 cá thể hổ trở lên là đã phạm vào điểm c khoản 3 Điều 244 Bộ luật Hình sự. Nội dung của điều luật này nhằm đến việc xử lý các hành vi phạm tội nghiêm trọng xâm phạm đến sự sống của từ 06 cá thể hổ trở lên. Bị cáo vận chuyển 05 cá thể hổ và 01 bộ phận không thể tách rời sự sống của cá thể hổ thứ 6 là đã xâm phạm đến sự sống của 06 cá thể hổ nên phải chịu hình phạt quy định tại điểm c khoản 3 Điều 244 Bộ luật Hình sự.

[19] Tại phiên tòa hôm nay đại diện Viện kiểm sát đề nghị truy tố bị cáo theo điểm c khoản 2 Điều 244 Bộ luật Hình sự nhưng Hội đồng xét xử thấy rằng bị cáo đã phạm vào quy định tại điểm c khoản 3 Điều 244 Bộ luật Hình sự nên cần áp dụng quy định tại khoản 2 điều 298 Bộ luật Tố tụng hình sự.

[20] Hành vi của bị cáo là nguy hiểm cho xã hội, đã xâm phạm vào các quy định của nhà nước về bảo vệ môi trường sinh thái, bảo vệ cân bằng sinh thái, đa dạng sinh học của các loài động vật hoang dã, quý hiếm trong môi trường sinh thái. Bị cáo mặc dù biết pháp luật nghiêm cấm nhưng vẫn thực hiện hành vi vận chuyển số lượng lớn động vật nguy cấp quý hiếm được ưu tiên bảo vệ nên cần thiết phải xử lý nghiêm khắc, cách ly bị cáo ra khỏi đời sống xã hội, mới có tác dụng giáo dục riêng và phòng ngừa chung.

[21] Hội đồng xét xử cũng xem xét bị cáo có thái độ khai báo thành khẩn, ăn năn hối cải nên giảm một phần hình phạt cho bị cáo theo điểm s khoản 1 điều 51 Bộ luật Hình sự. Bị cáo phạm tội lần đầu, có bố đẻ là bộ đội chống Mỹ được thưởng nhiều huân huy chương nên giảm nhẹ hình phạt cho bị cáo theo khoản 2 Điều 51 Bộ luật Hình sự .

[22] Về hình phạt bổ sung: Xét bị cáo chỉ là đối tượng vận chuyển thuê, không có tài sản thu nhập gì nên không cần thiết áp dụng hình phạt bổ sung là phạt tiền với bị cáo.

[23] Về vật chứng: Các vật chứng của vụ án là 05 cá thể hổ, 01 bộ phận sinh dục của hổ đực, 50kg vẩy tê tê, mật chó, mật bò, răng chó và 01 cá thể khỉ đã chết cơ quan điều tra đã tiêu hủy; 02 cá thể khỉ còn sống cơ quan điều tra đã bàn giao cho Chi cục Kiểm lâm tỉnh Quảng Ninh theo quy định nên không xem xét. Số tiền 2.000.000đ là tiền do bị cáo phạm tội mà có nên tịch thu sung công quỹ nhà nước. 02 chiếc điện thoại cùng sim điện thoại đi kèm bị cáo sử dụng làm công cụ phương tiện để phạm tội nên cần tịch thu phát mại sung công quỹ nhà nước.

[24] Đối với hành vi vận chuyển 03 cá thể khỉ đuôi lợn; 05 túi mật và 20 răng nanh đều là của loài chó nuôi thường, 05 túi mật của loài bò nuôi thông thường. Không đủ căn cứ để xử lý hình sự nên Chi cục Kiểm lâm tỉnh Quảng Ninh đã ra quyết định xử phạt hành chính đối với Hoàng Đình Q.

[25] Đối với đối tượng tên S và 03 người đàn ông gửi hàng động vật hoang dã cho Q, hiện chưa xác minh được lai lịch, Cơ quan điều tra tiếp tục điều tra, xác minh làm rõ xử lý sau.

[26] Trong quá trình điều tra, truy tố và xét xử bị cáo Hoàng Đình Q, các Điều tra viên, Kiểm sát viên cơ bản đã thực hiện đúng trình tự và thủ tục quy định tại Bộ luật Tố tụng hình sự, bảo đảm các quyền và nghĩa vụ cho những người tham gia tố tụng, không có quyết định tố tụng, hành vi tố tụng nào bị khiếu nại.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH:

Căn cứ điểm c khoản 3 Điều 244, điểm s khoản 1, khoản 2 Điều 51 Bộ luật Hình sự, khoản 2 Điều 298 Bộ luật Tố tụng hình sự.

Xử phạt: Hoàng Đình Q 10 (mười) năm tù về tội “Vi phạm quy định về bảo vệ động vật nguy cấp, quý, hiếm”, thời hạn tù tính từ ngày bị cáo bị bắt 07/01/2018.

Căn cứ vào điểm a, b khoản 1 Điều 47 Bộ luật Hình sự; điểm a, b khoản 2 Điều 106 Bộ luật Tố tụng hình sự.

Tịch thu sung công quỹ nhà nước số tiền 2.000.000đ, tịch thu phát mại sung công quỹ nhà nước 02 chiếc điện thoại cùng sim đi kèm (tất cả theo biên bản giao nhận vật chứng số: 179/BB-THA; ngày 08 tháng 8 năm 2018 của Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Hạ Long).

Căn cứ Điều 331, Điều 333 Bộ luật Tố tụng hình sự; Nghị quyết 326/2016/UBTVQH của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Bị cáo phải nộp 200.000đ án phí hình sự sơ thẩm.

Án xử công khai sơ thẩm, báo cho bị cáo biết có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án sơ thẩm.

NỘI DUNG ÁN LỆ

“[13] Bị cáo đã vận chuyển 05 cá thể hổ đông lạnh có tên khoa học Panthera tigris; 01 bộ phận sinh dục đực của loài hổ có tên khoa học Panthera tiger, theo kết luận giám định là bộ phận không thể tách rời sự sống của một con hổ; 41 kg thịt của loài hổ có tên khoa học Panthera tigris, theo kết luận giám định nếu tổng số lượng thịt trên là của 1 cá thể hổ thì sẽ dẫn đến cá thể hổ không thể tồn tại;…

…

[16] Kết luận giám định chưa xác định 01 bộ phận sinh dục hổ đực có phải của một trong năm con hổ đông lạnh hay không. Do toàn bộ số tang vật trên đã bị tiêu hủy không thể cho giám định bổ sung. Tuy nhiên, theo Biên bản xác định tình trạng sản phẩm, sức khỏe động vật (bút lục 89) thì 05 cá thể hổ đông lạnh đã chết là hổ con có trọng lượng từ 0,99kg đến 2,99kg; 01 bộ phận sinh dục của hổ đực có trọng lượng 0,98kg. Như vậy, dựa vào trọng lượng kg có căn cứ khẳng định 01 bộ phận sinh dục của hổ đực đó không phải là bộ phận sinh dục của một trong 05 con hổ con đông lạnh vì không có loài hổ nào có thể có bộ phận sinh dục đực chiếm đến từ 1/2 đến 1/4 trọng lượng cơ thể. Theo kết luận giám định thì bộ phận sinh dục đó là bộ phận không thể tách rời sự sống của con hổ nên có nghĩa phải có con hổ thứ 6 bị giết để có được bộ phận sinh dục đó cho bị cáo vận chuyển. Tức bị cáo Q có hành vi vận chuyển 05 con hổ và 01 bộ phận không thể tách rời sự sống của 01 con hổ thứ 6.

…

[18] Từ quy định của điều luật thấy rằng chỉ cần vận chuyển bộ phận không thể tách rời sự sống của 06 cá thể hổ trở lên là đã phạm vào điểm c khoản 3 Điều 244 Bộ luật Hình sự. Nội dung của điều luật này nhằm đến việc xử lý các hành vi phạm tội nghiêm trọng xâm phạm đến sự sống của từ 06 cá thể hổ trở lên. Bị cáo vận chuyển 05 cá thể hổ và 01 bộ phận không thể tách rời sự sống của cá thể hổ thứ 6 là đã xâm phạm đến sự sống của 06 cá thể hổ nên phải chịu hình phạt quy định tại điểm c khoản 3 Điều 244 Bộ luật Hình sự.”

Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email info@thuvienphapluat.vn.



nguồn: thư viện pháp luật

10/03/2023
0 FacebookTwitterPinterestEmail
Văn bản pháp luật

7 văn bản QPPL hướng dẫn Luật Khám chữa bệnh 2023

by adminhoanggia 05/03/2023
written by adminhoanggia


7 văn bản QPPL hướng dẫn Luật Khám chữa bệnh 2023

7 văn bản QPPL hướng dẫn Luật Khám chữa bệnh 2023 (Hình từ Internet)

7 văn bản QPPL hướng dẫn Luật Khám chữa bệnh 2023

Trong Quyết định 172/QĐ-TTg mới ban hành vào ngày 03/3/2023 của Thủ tướng, trong đó quy định trách nhiệm của các Bộ, cơ quan ngang bộ quy định chi tiết các hướng dẫn để thi hành Luật Khám bệnh, chữa bệnh 2023. Các cơ quan này bao gồm: Bộ Y tế, Bộ Tài chính, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an.

Ngoài ra phải phối hợp, chủ động phối hợp với Bộ Tư pháp, Văn phòng Chính phủ trong quá trình xây dựng, ban hành quy định chi tiết.

Các cơ quan trên có nhiệm vụ triển khai đúng tiến độ từng giai đoạn, nếu có khó khăn, vướng mắc kịp thời xin ý kiến chỉ đạo để giải quyết trong quá trình soạn thảo hoặc đề xuất bổ sung văn bản quy định chi tiết.

Các cơ quan sau đây có trách nhiệm nghiên cứu và soạn thảo các văn bản thuộc phạm vi quản lý của mình:

Bộ Y tế chủ trì xây dựng soạn thảo, ban hành các văn bản sau:

(1) Nghị định quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Khám bệnh, chữa bệnh.

Phối hợp cùng: Bộ Tư pháp, Bộ Nội vụ, Văn phòng Chính phủ và các cơ quan khác có liên quan.

(2) Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Hội đồng Y khoa Quốc gia.

Phối hợp cùng: Bộ Tư pháp, Văn phòng Chính phủ và các cơ quan khác có liên quan.

(3) Thông tư của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Khám bệnh, chữa bệnh.

Phối hợp cùng: Bộ Tư pháp và các cơ quan khác có liên quan.

Các văn bản trên trình ban hành trước ngày 15/9/2023.

Bộ Tài chính chủ trì xây dựng soạn thảo, ban hành văn bản sau:

(4) Nghị định quy định về bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp trong khám bệnh, chữa bệnh.

Phối hợp cùng: Bộ Tư pháp, Bộ Nội vụ, Văn phòng Chính phủ và các cơ quan khác có liên quan.

Văn bản trên trình ban hành trước 15/9/2023.

Bộ Quốc phòng chủ trì xây dựng soạn thảo, ban hành văn bản sau:

(5) Nghị định về khám bệnh, chữa bệnh cho các đối tượng thuộc lực lượng vũ trang nhân dân.

Phối hợp cùng: Bộ Công an, Bộ Y tế và các cơ quan khác có liên quan.

Văn bản trên trình ban hành trước 15/9/2023.

(6) Thông tư của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định tiêu chuẩn sức khỏe đặc thù và việc khám sức khỏe đối với lực lượng Quân đội nhân dân.

Phối hợp cùng: Bộ Tư pháp, Bộ Y tế và các cơ quan khác có liên quan.

Văn bản trên trình ban hành trước 15/10/2023.

Bộ Công an chủ trì xây dựng soạn thảo, ban hành văn bản sau:

(7) Thông tư của Bộ trưởng Bộ Công an quy định tiêu chuẩn sức khỏe đặc thù và việc khám sức khỏe đối với lực lượng Công an nhân dân.

Phối hợp cùng: Bộ Tư pháp, Bộ Y tế và các cơ quan khác có liên quan.

Văn bản trên trình ban hành trước 15/10/2023.

Một số điểm mới cơ bản Luật Khám chữa bệnh 2023

Việc ban hành Luật Khám bệnh, chữa bệnh mang lại nhiều thay đổi tích cực trong hoạt động ngành y, trong đó có thể nêu ra một vài điểm nổi bật trong sự thay đổi này:

– Nâng cao kỹ năng hành nghề

– Tăng cường quản lý hoạt động của người hành nghề

– Nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh

– Tăng cường khả năng tiếp cận dịch vụ của người dân với dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh

– Thay đổi các chính sách cấp phép giấy hành nghề

– Các yêu cầu bảo vệ quyền lợi của bác sĩ

– Bảo đảm các nguyên tắc trong thực hành khám chữa bệnh

– Đổi mới một số quy định liên quan điều kiện bảo đảm thực hiện cho hoạt động khám bệnh, chữa bệnh.

Lê Vũ Trang Nhi

Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email info@thuvienphapluat.vn.



nguồn: thư viện pháp luật

05/03/2023
0 FacebookTwitterPinterestEmail
Văn bản pháp luật

03 điểm mới về rút BHXH một lần năm 2023

by adminhoanggia 23/02/2023
written by adminhoanggia


03 diem moi ve rut tien BHXH mot lan 2023

03 điểm mới về rút BHXH một lần năm 2023 (Hình từ internet)

1. Quy định mới về trường hợp mắc bệnh được hưởng BHXH một lần

Có hiệu lực từ ngày 15/02/2023, Thông tư 18/2022/TT-BYT đã sửa hướng dẫn về các trường hợp mắc bệnh được hưởng BHXH một lần so với quy định tại Thông tư 56/2017/TT-BYT.

Cụ thể, người lao động mắc các bệnh hiểm nghèo hoặc bệnh làm suy giảm khả năng lao động sẽ được hưởng BHXH một lần nếu thuộc 01 trong 02 diện sau:

– Thứ nhất, người đang bị mắc một trong những bệnh nguy hiểm đến tính mạng như ung thư, bại liệt, xơ gan cổ chướng, phong, lao nặng, nhiễm HIV đã chuyển sang giai đoạn AIDS.

(Trước đây, người lao động thuộc trường hợp này phải bệnh tới mức không tự kiểm soát hoặc không tự thực hiện nhu cầu sinh hoạt cá nhân hằng ngày mà cần có người theo dõi, trợ giúp, chăm sóc hoàn toàn)

Việc sửa đổi này là phù hợp với thực tiễn, bởi những trường hợp đã mắc bệnh ung thư cần nhiều chi phí chữa trị mà phải đợi nằm liệt giường mới cho rút thì sẽ gây khó cho người lao động.

– Thứ hai, Người mắc các bệnh, tật có mức suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên và không tự kiểm soát hoặc không tự sinh hoạt cá nhân hằng ngày mà cần có người theo dõi, trợ giúp, chăm sóc.

Như vậy, điều kiện để rút BHXH một lần ngay mà không cần đợi 1 năm đã được đơn giản hơn so với quy định trước đây, tạo điều kiện tối đa cho người lao động hưởng được các lợi ích mà BHXH mang lại.

2. Mức bình quân tiền lương đã đóng BHXH để hưởng BHXH một lần

Để bù đắp sự mất giá của đồng tiền cho những người đóng BHXH ở các thời kỳ trước, hằng năm, Bộ Lao động sẽ điều chỉnh lại mức tiền lương, thu nhập đã đóng BHXH (còn gọi là hệ số trượt giá BHXH).

Đầu năm 2023, Bộ Lao động đã ra Thông tư 01/2023/TT-BLĐTBXH điều chỉnh tiền lương tháng đóng BHXH từ 01/01/2023.

Việc điều chỉnh tiền lương tháng đã đóng BHXH này sẽ góp phần tăng số tiền BHXH một lần.

Bởi vì mức hưởng BHXH một lần được tính theo số năm đã đóng BHXH, cứ mỗi năm được tính như sau:

– 1,5 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH cho những năm đóng trước năm 2014;

– 02 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH cho những năm đóng từ năm 2014 trở đi;

– Trường hợp thời gian đóng BHXH chưa đủ 01 năm thì mức hưởng BHXH một lần được tính bằng 22% của các mức tiền lương tháng đã đóng BHXH, mức tối đa bằng 02 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH.

>>Xem thêm: Cách tính mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH để hưởng BHXH 1 lần năm 2023

3. Có thể làm thủ tục rút tiền BHXH một lần online

Từ trước đến nay, người lao động muốn rút BHXH một lần thì phải nộp hồ sơ trực tiếp tại cơ quan BHXH.

Tuy nhiên mới đây, BHXH đã cho phép thực hiện thủ tục rút BHXH một lần online

Để có thể làm online thì người lao động cần có tài khoản trên Cổng Dịch vụ công Quốc gia và chữ ký số tích hợp trong ứng dụng trên thiết bị di động.

>> Xem thêm: Thủ tục rút BHXH một lần online năm 2023

THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã có video hướng dẫn cách rút tiền BHXH một lần online, mọi người có thể xem thêm Tại đây.

Trên đây là 3 điểm mới về rút BHXH một lần năm 2023 mà người lao động cần biết.

 

Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email info@thuvienphapluat.vn.



nguồn: thư viện pháp luật

23/02/2023
0 FacebookTwitterPinterestEmail
Văn bản pháp luật

Ra nước ngoài định cư có được hưởng BHXH một lần?

by adminhoanggia 18/02/2023
written by adminhoanggia



TP. HCM, ngày 20/07/2022


Thư Xin Lỗi Vì Đang Bị Tấn Công DDoS


THƯ VIỆN PHÁP LUẬT chân thành xin lỗi Quý khách vì website không vào được hoặc vào rất chậm trong hơn 1 ngày qua.


Khoảng 8 giờ sáng ngày 19/7/2022, trang www.ThuVienPhapLuat.vn có biểu hiện bị tấn công DDoS dẫn đến quá tải. Người dùng truy cập vào web không được, hoặc vào được thì rất chậm.


THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã báo cáo và nhờ sự hỗ trợ của Trung Tâm Giám sát An toàn Không gian mạng Quốc gia (NCSC), nhờ đó đã phần nào hạn chế hậu quả của cuộc tấn công.


Đến chiều ngày 20/07 việc tấn công DDoS vẫn đang tiếp diễn, nhưng người dùng đã có thể sử dụng, dù hơi chậm, nhờ các giải pháp mà NCSC đưa ra.


DDoS là hình thức hacker gửi lượng lớn truy cập giả vào hệ thống, nhằm gây tắc nghẽn hệ thống, khiến người dùng không thể truy cập và sử dụng dịch vụ bình thường trên trang www.ThuVienPhapLuat.vn .


Tấn công DDoS không làm ảnh hưởng đến dữ liệu, không đánh mất thông tin người dùng. Nó chỉ làm tắc nghẽn đường dẫn, làm khách hàng khó hoặc không thể truy cập vào dịch vụ.


Ngay khi bị tấn công DDoS, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã họp xem thời gian qua mình có làm sai hay gây thù chuốc oán với cá nhân tổ chức nào không.


Và nhận thấy mình không gây thù với bạn nào, nên chưa hiểu được mục đích của lần DDoS này là gì.


Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:


  • sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống pháp luật

  • và kết nối cộng đồng dân luật Việt Nam,


  • nhằm giúp công chúng loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu,

  • và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng nhà nước pháp quyền.


Luật sư Nguyễn Thụy Hân, Phòng Cộng Đồng Ngành Luật cho rằng: “Mỗi ngày chúng tôi hỗ trợ pháp lý cho hàng ngàn trường hợp, phổ cập kiến thức pháp luật đến hàng triệu người, thiết nghĩ các hacker chân chính không ai lại đi phá làm gì”.


Dù thế nào, để xảy ra bất tiện này cũng là lỗi của chúng tôi, một lần nữa THƯ VIỆN PHÁP LUẬT xin gửi lời xin lỗi đến cộng đồng, khách hàng.



nguồn: thư viện pháp luật

18/02/2023
0 FacebookTwitterPinterestEmail
Văn bản pháp luật

Mã số thuế cá nhân là gì? Mỗi cá nhân có bao nhiêu mã số thuế?

by adminhoanggia 13/02/2023
written by adminhoanggia


Mã số thuế cá nhân là gì? Mỗi cá nhân có bao nhiêu mã số thuế?

Mã số thuế cá nhân là gì? Mỗi cá nhân có bao nhiêu mã số thuế?

Về vấn đề này, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT giải đáp như sau:

1. Mã số thuế cá nhân là gì?

Theo khoản 5 Điều 3 Luật Quản lý thuế 2019, mã số thuế là một dãy số gồm 10 chữ số hoặc 13 chữ số và ký tự khác do cơ quan thuế cấp cho người nộp thuế dùng để quản lý thuế.

Đồng thời, theo điểm a khoản 2 Điều 30 Luật Quản lý thuế 2019 quy định: Mã số thuế 10 chữ số được sử dụng cho doanh nghiệp, tổ chức có tư cách pháp nhân; đại diện hộ gia đình, hộ kinh doanh và cá nhân khác.

Như vậy, mã số thuế cá nhân là một dãy số gồm 10 chữ số do cơ quan thuế cấp cho người nộp thuế dùng để quản lý thuế.

2. Mỗi cá nhân có bao nhiêu mã số thuế?

Việc cấp mã số thuế được quy định tại khoản 3 Điều 20 Luật Quản lý thuế 2019 như sau:

– Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác được cấp 01 mã số thuế duy nhất để sử dụng trong suốt quá trình hoạt động từ khi đăng ký thuế cho đến khi chấm dứt hiệu lực mã số thuế.

Người nộp thuế có chi nhánh, văn phòng đại diện, đơn vị phụ thuộc trực tiếp thực hiện nghĩa vụ thuế thì được cấp mã số thuế phụ thuộc.

Trường hợp doanh nghiệp, tổ chức, chi nhánh, văn phòng đại diện, đơn vị phụ thuộc thực hiện đăng ký thuế theo cơ chế một cửa liên thông cùng với đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác xã, đăng ký kinh doanh thì mã số ghi trên giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh đồng thời là mã số thuế;

– Cá nhân được cấp 01 mã số thuế duy nhất để sử dụng trong suốt cuộc đời của cá nhân đó.

Người phụ thuộc của cá nhân được cấp mã số thuế để giảm trừ gia cảnh cho người nộp thuế thu nhập cá nhân.

Mã số thuế cấp cho người phụ thuộc đồng thời là mã số thuế của cá nhân khi người phụ thuộc phát sinh nghĩa vụ với ngân sách nhà nước;

– Doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm khấu trừ, nộp thuế thay được cấp mã số thuế nộp thay để thực hiện khai thuế, nộp thuế thay cho người nộp thuế;

– Mã số thuế đã cấp không được sử dụng lại để cấp cho người nộp thuế khác;

– Mã số thuế của doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác sau khi chuyển đổi loại hình, bán, tặng, cho, thừa kế được giữ nguyên;

– Mã số thuế cấp cho hộ gia đình, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh là mã số thuế cấp cho cá nhân người đại diện hộ gia đình, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh.

Như vậy, mỗi cá nhân chỉ có duy nhất một mã số thuế.

3. Hướng dẫn tra cứu mã số thuế cá nhân

Xem thêm: 02 cách tra cứu mã số thuế cá nhân nhanh nhất

4. Quy định về sử dụng mã số thuế

– Người nộp thuế phải ghi mã số thuế được cấp vào hóa đơn, chứng từ, tài liệu khi thực hiện các giao dịch kinh doanh; mở tài khoản tiền gửi tại ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng khác; khai thuế, nộp thuế, miễn thuế, giảm thuế, hoàn thuế, không thu thuế, đăng ký tờ khai hải quan và thực hiện các giao dịch về thuế khác đối với tất cả các nghĩa vụ phải nộp ngân sách nhà nước, kể cả trường hợp người nộp thuế hoạt động sản xuất, kinh doanh tại nhiều địa bàn khác nhau.

– Người nộp thuế phải cung cấp mã số thuế cho cơ quan, tổ chức có liên quan hoặc ghi mã số thuế trên hồ sơ khi thực hiện thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa liên thông với cơ quan quản lý thuế.

– Cơ quan quản lý thuế, Kho bạc Nhà nước, ngân hàng thương mại phối hợp thu ngân sách nhà nước, tổ chức được cơ quan thuế ủy nhiệm thu thuế sử dụng mã số thuế của người nộp thuế trong quản lý thuế và thu thuế vào ngân sách nhà nước.

– Ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng khác phải ghi mã số thuế trong hồ sơ mở tài khoản và các chứng từ giao dịch qua tài khoản của người nộp thuế.

– Tổ chức, cá nhân khác trong việc tham gia quản lý thuế sử dụng mã số thuế đã được cấp của người nộp thuế khi cung cấp thông tin liên quan đến việc xác định nghĩa vụ thuế.

– Khi bên Việt Nam chi trả tiền cho tổ chức, cá nhân có hoạt động kinh doanh xuyên biên giới dựa trên nền tảng trung gian kỹ thuật số không hiện diện tại Việt Nam thì phải sử dụng mã số thuế đã cấp cho tổ chức, cá nhân này để khấu trừ, nộp thay.

– Khi mã số định danh cá nhân được cấp cho toàn bộ dân cư thì sử dụng mã số định danh cá nhân thay cho mã số thuế.

(Điều 35 Luật Quản lý thuế 2019)

 

Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email info@thuvienphapluat.vn.



nguồn: thư viện pháp luật

13/02/2023
0 FacebookTwitterPinterestEmail
Văn bản pháp luật

04 điểm mới nổi bật về Căn cước công dân gắn chíp từ năm 2023

by adminhoanggia 13/02/2023
written by adminhoanggia


04 điểm mới nổi bật về Căn cước công dân gắn chíp từ năm 2023

04 điểm mới nổi bật về Căn cước công dân gắn chíp từ năm 2023

Về vấn đề này THƯ VIỆN PHÁP LUẬT giải đáp như sau:

1. Dùng căn cước công dân thay sổ hộ khẩu khi thực hiện hàng loạt thủ tục hành chính

Từ ngày 01/01/2023, không còn áp dụng sổ hộ khẩu giấy, thay vào đó, theo quy định tại Nghị định 104/2022/NĐ-CP, từ thời điểm này, hàng loạt thủ tục hành chính có thể sử dụng thẻ Căn cước công dân thay cho sổ hộ khẩu giấy, cụ thể:

– Thủ tục mua bán điện sinh hoạt;

– Thủ tục đăng ký nuôi con nuôi;

– Thủ tục xác định sử dụng đất ổn định, lâu dài để làm căn cứ cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;

– Thủ tục vay vốn hỗ trợ việc làm;

– Thủ tục cấp, cấp lại, đổi thẻ bảo hiểm y tế trong trường hợp người thân đến nhận thẻ thay…

Đồng thời, không còn sổ hộ khẩu giấy, Nghị định 104/2022/NĐ-CP cũng quy định 04 cách khai thác, sử dụng thông tin về cư trú của công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư bao gồm:

– Tra cứu, khai thác thông tin cá nhân qua chức năng của Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp bộ, cấp tỉnh đã được kết nối với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư hoặc qua Cổng dịch vụ công quốc gia;

– Tra cứu thông tin cá nhân thông qua tài khoản định danh điện tử của công dân được hiển thị trong ứng dụng VNeID;

– Sử dụng thiết bị đầu đọc đã được kết nối trực tuyến với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, bao gồm thiết bị đọc mã QRCode hoặc thiết bị đọc chíp trên thẻ Căn cước công dân gắn chíp;

– Các phương thức khai thác khác theo quy định của pháp luật chuyên ngành.

Các loại giấy tờ có giá trị chứng minh thông tin về cư trú bao gồm: Thẻ Căn cước công dân, Chứng minh nhân dân, Giấy xác nhận thông tin về cư trú, Giấy thông báo số định danh cá nhân và thông tin công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.

2. Năm 2023, những trường hợp bắt buộc đổi thẻ CCCD

2.1. Người đang dùng Chứng minh nhân dân từ năm 2008 trở về trước

Theo Nghị định 05/1999/NĐ-CP (sửa đổi bởi khoản 1 Điều 1 Nghị định 170/2007/NĐ-CP), Chứng minh nhân dân có giá trị sử dụng 15 năm kể từ ngày cấp. Như vậy, đến năm 2023, những người có Chứng minh nhân dân được cấp từ năm 2008 trở về trước bắt buộc phải đổi sang Căn cước công dân gắn chíp.

2.2. Buộc đổi CCCD với người đủ 25 tuổi, đủ 40 tuổi và đủ 60 tuổi

Cụ thể, Điều 21 Luật Căn cước công dân 2014 quy định, thẻ Căn cước công dân phải được đổi khi công dân đủ 25 tuổi, đủ 40 tuổi và đủ 60 tuổi.

Trường hợp thẻ Căn cước công dân được cấp, đổi, cấp lại trong thời hạn 2 năm trước tuổi quy định nêu trên thì vẫn có giá trị sử dụng đến tuổi đổi thẻ tiếp theo.

Theo đó, sang năm 2023, những người sinh năm 1998, 1983 và 1963 và được cấp thẻ Căn cước công dân từ năm 2021 trở về trước sẽ thuộc độ tuổi phải đổi thẻ Căn cước công dân. 

Trường hợp nếu đã đổi thẻ Căn cước công dân mới từ năm 2021 trở đi thì vẫn tiếp tục sử dụng thẻ này đến độ tuổi phải đổi thẻ tiếp theo.

2.3. Cấp lại, đổi thẻ Căn cước công dân trong trường hợp bị sai sót, hư hỏng

Điều 23 Luật Căn cước công dân 2014 quy định các trường hợp đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân như sau:

– Thẻ Căn cước công dân được đổi trong các trường hợp sau đây:

+ Các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 21 Luật Căn cước công dân 2014;

+ Thẻ bị hư hỏng không sử dụng được;

+ Thay đổi thông tin về họ, chữ đệm, tên; đặc điểm nhân dạng;

+ Xác định lại giới tính, quê quán;

+ Có sai sót về thông tin trên thẻ Căn cước công dân;

+ Khi công dân có yêu cầu.

– Thẻ Căn cước công dân được cấp lại trong các trường hợp sau đây:

+ Bị mất thẻ Căn cước công dân;

+ Được trở lại quốc tịch Việt Nam theo quy định của Luật quốc tịch Việt Nam.

3. Không còn sử dụng sổ hộ khẩu giấy khi làm Căn cước công dân gắn chíp

Căn cứ Điều 5 Thông tư 60/2021/TT-BCA, việc thu nhận thông tin công dân khi làm Căn cước công dân gắn chíp quy định như sau:

– Trường hợp thông tin công dân đã có trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư nhưng có sự thay đổi, điều chỉnh thì đề nghị công dân xuất trình giấy tờ pháp lý chứng minh nội dung thay đổi để cập nhật, bổ sung thông tin trong hồ sơ cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân.

– Trường hợp thông tin công dân chưa có trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thì đề nghị công dân xuất trình một trong các loại giấy tờ hợp pháp chứng minh nội dung thông tin nhân thân để cập nhật thông tin trong hồ sơ cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân.

Cụ thể giấy tờ, hồ sơ chứng minh thông tin công dân có thể là sổ hộ khẩu giấy.

Tuy nhiên, từ ngày 01/01/2023, “khai tử” sổ hộ khẩu giấy, khi thực hiện thủ tục làm thẻ Căn cước công dân gắn chíp, người dân không còn sử dụng sổ hộ khẩu để chứng minh thông tin công dân. Thay vào đó có thể sử dụng các loại giấy tờ tùy thân khác như Chứng minh nhân dân, Giấy khai sinh…

4. Xây dựng Luật Căn cước công dân (sửa đổi)

Ngày 06/01/2023, Chính phủ thông qua Nghị quyết 03/NQ-CP về phiên họp chuyên đề về xây dựng pháp luật tháng 12 năm 2022.

Theo đó, về đề nghị xây dựng Luật Căn cước công dân (sửa đổi), cơ bản thống nhất với các chính sách trong Đề nghị xây dựng Luật về: 

– Chính sách 1 quy định việc tích hợp thông tin trong thẻ Căn cước công dân; 

– Chính sách 2 về bổ sung thông tin lưu trữ trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước công dân; 

– Chính sách 3 về bổ sung đối tượng được cấp thẻ căn cước công dân và đối tượng được cấp Giấy chứng nhận căn cước; 

– Chính sách 4 về hoàn thiện quy định về quản lý, vận hành, khai thác, sử dụng thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước công dân.




Hiện nay đã có Dự thảo Luật Căn cước công dân (sửa đổi), trong đó nổi bật là đề xuất “khai tử” Chứng minh nhân dân từ ngày 01/01/2025, cụ thể:


– Chứng minh nhân dân còn thời hạn sử dụng đã được cấp trước ngày Luật Căn cước công dân (sửa đổi) có hiệu lực thi hành thì được sử dụng đến hết ngày 31/12/2024.


Đồng thời, các loại giấy tờ có giá trị pháp lý đã phát hành có sử dụng thông tin từ Chứng minh nhân dân vẫn nguyên hiệu lực pháp luật.


Cơ quan quản lý nhà nước không được quy định các thủ tục về đính chính, thay đổi thông tin liên quan đến Chứng minh nhân dân, thẻ căn cước công dân trong các giấy tờ nêu trên.


Như vậy, theo đề xuất nêu trên, từ ngày 01/01/2025 chứng minh nhân dân có thể sẽ không còn giá trị sử dụng.

 

Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email info@thuvienphapluat.vn.



nguồn: thư viện pháp luật

13/02/2023
0 FacebookTwitterPinterestEmail
Văn bản pháp luật

Hướng dẫn đăng ký mã số thuế online

by adminhoanggia 13/02/2023
written by adminhoanggia


Hướng dẫn đăng ký mã số thuế online

Hướng dẫn đăng ký mã số thuế online

1. Mã số thuế là gì?

Mã số thuế (MST) là một dãy gồm 10 hoặc 13 số được cơ quan có thẩm quyền cấp cho người thực hiện đăng ký thuế trước khi bắt đầu hoạt động sản xuất, kinh doanh hoặc khi có phát sinh nghĩa vụ với ngân sách  nhà nước.

2. Đối tượng phải đăng ký mã số thuế

Tại khoản 1 Điều 30 Luật Quản lý thuế 2019 quy định người nộp thuế phải thực hiện đăng ký thuế và được cơ quan thuế cấp mã số thuế trước khi bắt đầu hoạt động sản xuất, kinh doanh hoặc có phát sinh nghĩa vụ với ngân sách nhà nước. Đối tượng đăng ký thuế bao gồm:

– Doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân thực hiện đăng ký thuế theo cơ chế một cửa liên thông cùng với đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác xã, đăng ký kinh doanh theo quy định của Luật Doanh nghiệp và quy định khác của pháp luật có liên quan;

– Tổ chức, cá nhân không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều 30 Luật Quản lý thuế 2019 thực hiện đăng ký thuế trực tiếp với cơ quan thuế theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính.

3. Các loại đăng ký thuế

Tại khoản 4 Điều 30 Luật Quản lý thuế 2019 quy định về việc đăng ký thuế bao gồm:

– Đăng ký thuế lần đầu;

– Thông báo thay đổi thông tin đăng ký thuế;

– Thông báo khi tạm ngừng hoạt động, kinh doanh;

– Chấm dứt hiệu lực mã số thuế;

– Khôi phục mã số thuế.

4. Hồ sơ đăng ký thuế

Tại Điều 31 Luật Quản lý thuế 2019 quy định về hồ sơ đăng ký thuế lần đầu như sau:

– Người nộp thuế đăng ký thuế cùng với đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác xã, đăng ký kinh doanh thì hồ sơ đăng ký thuế là hồ sơ đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác xã, đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật.

– Người nộp thuế là tổ chức đăng ký thuế trực tiếp với cơ quan thuế thì hồ sơ đăng ký thuế bao gồm:

+ Tờ khai đăng ký thuế;

+ Bản sao giấy phép thành lập và hoạt động, quyết định thành lập, giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc giấy tờ tương đương khác do cơ quan có thẩm quyền cấp phép còn hiệu lực;

+ Các giấy tờ khác có liên quan.

– Người nộp thuế là hộ gia đình, hộ kinh doanh, cá nhân đăng ký thuế trực tiếp với cơ quan thuế thì hồ sơ đăng ký thuế bao gồm:

+ Tờ khai đăng ký thuế hoặc tờ khai thuế;

+ Bản sao giấy chứng minh nhân dân, bản sao thẻ căn cước công dân hoặc bản sao hộ chiếu;

+ Các giấy tờ khác có liên quan.

– Việc kết nối thông tin giữa cơ quan quản lý nhà nước và cơ quan thuế để nhận hồ sơ đăng ký thuế và cấp mã số thuế theo cơ chế một cửa liên thông qua cổng thông tin điện tử được thực hiện theo quy định của pháp luật có liên quan.

5. Hướng dẫn đăng ký mã số thuế online

5.1. Hướng dẫn đăng ký mã số thuế online đối với hộ gia đình, cá nhân

Bước 1: Truy cập vào đường link chọn mục Đăng ký thuế lần đầu

mst 1

Bước 2: Chọn đối tượng “Hộ kinh doanh – cá nhân”

mst 2

Bước 3: Chọn mục “Đăng ký thuế lần đầu” và chọn “Kê khai nộp hồ sơ”

mst 4

Bước 4: Chọn “Đối tượng tương ứng” sau đó chọn “Tiếp tục”

mst 5

Bước 5: Điền thông tin tương ứng và chọn “Tiếp tục”

mst 6

Lưu ý: Nội dung (*) là nội dung buộc điền

Trường hợp chọn sai đối tượng có thể chọn “Quay lại” để chọn lại đối tượng tương ứng

Bước 6: Điền tờ khai tương ứng

mst 7

Bước 7: Sau khi điền xong tờ khai chọn 01 trong 03 Mục sau để hoàn thành.

mst 8

5.2. Hướng dẫn đăng ký mã số thuế online đối với tổ chức

Bước 1: Truy cập vào đường link chọn mục Đăng ký thuế lần đầu

mst 1

Bước 2: Chọn đối tượng “Tổ chức”

mst 2

Bước 3: Chọn mục “Đăng ký thuế lần đầu” và chọn “Kê khai nộp hồ sơ”

mst 3

Bước 4: Chọn “Đối tượng tương ứng” sau đó chọn “Tiếp tục”

mst 9

Bước 5: Điền thông tin tương ứng và chọn “Tiếp tục”

mst 10

Lưu ý: Nội dung (*) là nội dung buộc điền

Trường hợp chọn sai đối tượng có thể chọn “Quay lại” để chọn lại đối tượng tương ứng

Bước 6: Điền tờ khai tương ứng

mst 11

Bước 7: Sau khi điền xong tờ khai chọn 01 trong các Mục sau để hoàn thành.

mst 13

Lưu ý: Thêm Phụ lục nếu có

Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email info@thuvienphapluat.vn.



nguồn: thư viện pháp luật

13/02/2023
0 FacebookTwitterPinterestEmail
Văn bản pháp luật

Mẫu đơn đề nghị và hướng dẫn cách viết đơn đề nghị

by adminhoanggia 13/02/2023
written by adminhoanggia


Mẫu đơn đề nghị và hướng dẫn cách viết đơn đề nghị

Mẫu đơn đề nghị và hướng dẫn cách viết đơn đề nghị

Về vấn đề này, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT giải đáp như sau:

1. Mẫu đơn đề nghị mới nhất

Hiện nay, pháp luật không quy định về mẫu đơn đề nghị. Quý khách hàng có thể tham khảo các mẫu đơn đề nghị sau:

– Mẫu đơn đề nghị chung




tv Mẫu đơn đề nghị chung

– Mẫu đơn đề nghị xác nhận




tv Mẫu đơn đề nghị xác nhận

– Mẫu đơn đề nghị hỗ trợ




tv Mẫu đơn đề nghị hỗ trợ

– Mẫu đơn đề nghị giải quyết công việc




tv Mẫu đơn đề nghị giải quyết công việc

2. Hướng dẫn cách viết đơn đề nghị

Khi viết đơn đề nghị, người viết cần lưu ý những vấn đề sau:

– Phần Quốc hiệu, tiêu ngữ: Viết đúng theo quy định sau:

+ Quốc hiệu “CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM”: Được trình bày bằng chữ in hoa, cỡ chữ từ 12 đến 13, kiểu chữ đứng, đậm và ở phía trên cùng, bên phải trang đầu tiên của văn bản.

+ Tiêu ngữ “Độc lập – Tự do – Hạnh phúc”: Được trình bày bằng chữ in thường, cỡ chữ từ 13 đến 14, kiểu chữ đứng, đậm và được canh giữa dưới Quốc hiệu; chữ cái đầu của các cụm từ được viết hoa, giữa các cụm từ có gạch nối (-), có cách chữ; phía dưới có đường kẻ ngang, nét liền, có độ dài bằng độ dài của dòng chữ.

– Phần thông tin của người làm đơn: Cần phải ghi đầy đủ và chính xác như trong giấy tờ tùy thân.

– Nội dung đề nghị: Viết tùy thuộc vào mục đích của người làm đơn, tuy nhiên phải đảm bảo đúng, chính xác và đảm bảo phải có lý do viết đơn.

– Đảm bảo phải có phần cam kết, chữ ký của người viết phía cuối đơn.

3. Đơn đề nghị có phải văn bản hành chính không?

Theo Điều 7 Nghị định 30/2020/NĐ-CP, văn bản hành chính gồm các loại văn bản sau: Nghị quyết (cá biệt), quyết định (cá biệt), chỉ thị, quy chế, quy định, thông cáo, thông báo, hướng dẫn, chương trình, kế hoạch, phương án, đề án, dự án, báo cáo, biên bản, tờ trình, hợp đồng, công văn, công điện, bản ghi nhớ, bản thỏa thuận, giấy ủy quyền, giấy mời, giấy giới thiệu, giấy nghỉ phép, phiếu gửi, phiếu chuyển, phiếu báo, thư công.

Căn cứ quy định trên thì đơn đề nghị không phải văn bản hành chính.

4. Một số quy định về văn bản hành chính

4.1. Thể thức văn bản hành chính

Thể thức văn bản hành chính bao gồm các thành phần chính

– Quốc hiệu và Tiêu ngữ.

– Tên cơ quan, tổ chức ban hành văn bản.

– Số, ký hiệu của văn bản.

– Địa danh và thời gian ban hành văn bản.

– Tên loại và trích yếu nội dung văn bản.

– Nội dung văn bản.

– Chức vụ, họ tên và chữ ký của người có thẩm quyền.

– Dấu, chữ ký số của cơ quan, tổ chức.

– Nơi nhận.

Ngoài các thành phần trên, văn bản có thể bổ sung các thành phần khác như:

– Phụ lục.

– Dấu chỉ độ mật, mức độ khẩn, các chỉ dẫn về phạm vi lưu hành.

– Ký hiệu người soạn thảo văn bản và số lượng bản phát hành.

– Địa chỉ cơ quan, tổ chức; thư điện tử; trang thông tin điện tử; số điện thoại; số Fax.

(Điều 8 Nghị định 30/2020/NĐ-CP)

4.2. Quy định soạn thảo văn bản hành chính

– Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và mục đích, nội dung của văn bản cần soạn thảo, người đứng đầu cơ quan, tổ chức hoặc người có thẩm quyền giao cho đơn vị hoặc cá nhân chủ trì soạn thảo văn bản.

– Đơn vị hoặc cá nhân được giao chủ trì soạn thảo văn bản thực hiện các công việc: Xác định tên loại, nội dung và độ mật, mức độ khẩn của văn bản cần soạn thảo; thu thập, xử lý thông tin có liên quan; soạn thảo văn bản đúng hình thức, thể thức và kỹ thuật trình bày.

Đối với văn bản điện tử, cá nhân được giao nhiệm vụ soạn thảo văn bản ngoài việc thực hiện các nội dung nêu trên phải chuyển bản thảo văn bản, tài liệu kèm theo (nếu có) vào Hệ thống và cập nhật các thông tin cần thiết.

– Trường hợp cần sửa đổi, bổ sung bản thảo văn bản, người có thẩm quyền cho ý kiến vào bản thảo văn bản hoặc trên Hệ thống, chuyển lại bản thảo văn bản đến lãnh đạo đơn vị chủ trì soạn thảo văn bản để chuyển cho cá nhân được giao nhiệm vụ soạn thảo văn bản.

– Cá nhân được giao nhiệm vụ soạn thảo văn bản chịu trách nhiệm trước người đứng đầu đơn vị và trước pháp luật về bản thảo văn bản trong phạm vi chức trách, nhiệm vụ được giao.

(Điều 10 Nghị định 30/2020/NĐ-CP)

 

Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email info@thuvienphapluat.vn.



nguồn: thư viện pháp luật

13/02/2023
0 FacebookTwitterPinterestEmail

Recent Posts

  • Đấu giá thanh lý tài sản năm 2023 đợt 1
  • Đấu giá lô tài sản là tang vật vi phạm hành chính xử lý tịch thu sung công quỹ nhà nước vụ ông Đinh Đức Mạnh
  • Có vợ vẫn cặp bồ, coi chừng dính án tù
  • Danh sách Công văn Tổng cục Thuế đã cập nhật trong tháng 02/2023
  • Món quà mẹ chồng tặng kỷ niệm 10 năm ngày cưới khiến tôi oà khóc nức nở cảm ơn

Recent Comments

Không có bình luận nào để hiển thị.

Social Connect

Facebook Instagram Email

Recent Posts

  • Đấu giá thanh lý tài sản năm 2023 đợt 1

  • Đấu giá lô tài sản là tang vật vi phạm hành chính xử lý tịch thu sung công quỹ nhà nước vụ ông Đinh Đức Mạnh

  • Có vợ vẫn cặp bồ, coi chừng dính án tù

  • Danh sách Công văn Tổng cục Thuế đã cập nhật trong tháng 02/2023

  • Món quà mẹ chồng tặng kỷ niệm 10 năm ngày cưới khiến tôi oà khóc nức nở cảm ơn

Chuyên mục

  • CalendarEvents (2)
  • Family & Personal (19)
  • Thông tin bán đấu giá (45)
  • Uncategorized (1)
  • Văn bản pháp luật (10)

Tập trung vào nhu cầu của khách hàng về mô hình pháp lý đặc biệt và mang lại giá trị tối đa.

Resources

  • Law Blog
  • Privacy Policy
  • Homepage

Contact Info

Address: 6 Nguyễn Công Trứ, Hai Bà Trưng Hà Nội.

Phone:  098 4964 500

Email:  hoanggialaw.vn@gmail.com

Facebook Instagram Email

@2023 - All Right Reserved. Designed and Developed by Alphabet Vietnam

Văn phòng luật Hoàng Gia
  • Trang chủ
  • Sự kiện
  • Pháp lý hôn nhân
  • Thông tin đấu giá
  • Blog
x
x